Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tại lớp 4 - 5 tuổi B2 trường Mầm non Đông Cứu
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tại lớp 4 - 5 tuổi B2 trường Mầm non Đông Cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tại lớp 4 - 5 tuổi B2 trường Mầm non Đông Cứu
Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của Sáng kiến: Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với mọi người và để nhận thức về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ chính là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, là phương tiện cho việc dạy và học. Lứa tuổi mầm non là thời kì phát triển ngôn ngữ tốt nhất. Ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá. Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu, hình tượng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích, thần thoại rất hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy, cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất. Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ rang mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đó bằng chính ngôn ngữ của trẻ. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của Sáng kiến: * Tính mới của Sáng kiến: + Phát huy vai trò của giáo viên mầm non trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ + Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. + Sáng kiến phát huy tối đa ngôn ngữ của trẻ, khuyến khích tính tự giác và tích cực ở trẻ. Sáng kiến với những hình thức tổ chức phong phú đa dạng, những bài tập, trò chơi đảm bảo tính khoa học và hệ thống, đảm bảo tính vừa sức và coi trọng đặc điểm cá nhân của trẻ. * Ưu điểm nổi bật của Sáng kiến: - Thông qua các hoạt động giáo dục trẻ được giao tiếp để phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc, mọi nơi dưới nhiều hình thức giáo dục như trong tiết học và ngoài tiết học, giao lưu văn hóa văn nghệ, trò chơi âm nhạc, trò chơi dân gian, dạo chơi, thăm quan, hội thi... để trẻ có được vốn từ tốt nhất. 3. Đóng góp của Sáng kiến để tìm ra phương pháp và biện pháp nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tích cực và hiệu quả: 3.1. Đối với giáo viên - 100% giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non độ tuổi. - Giáo viên tự tin hơn trong việc hình thành cho trẻ những kỹ năng cơ bản về phát triển ngôn ngữ. - 100% giáo viên đã nắm vững trình tự và phương pháp dạy hoạt động phát triển ngôn ngữ. Giúp giáo viên tích hợp được hoạt động phát triển ngôn ngữ với các hoạt động khác để trẻ phát triển hài hòa các lĩnh vực nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện hơn. 3.2. Đối với trẻ - Giúp trẻ tích cực tập trung chú ý, rất thích thú và hào hứng qua đó trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên, không cảm thấy bị gò bó. - Hình thành cho trẻ những kĩ năng cơ bản về phát triển vốn từ, trẻ tích lũy được nhiều vốn từ, hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của các từ đó, biết sử dụng vốn từ một cách thành thạo, tự tin mạnh dạn, có đầy đủ những kĩ năng từ đó tạo tiền đề vững chắc về ngôn ngữ giao tiếp trong suốt quá trình học tập và vui chơi của trẻ. - Thông qua các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giáo dục trẻ biết đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, giáo viên tận dụng được những nguyên liệu phế thải làm đồ dùng đồ chơi để phát triển vốn từ cho trẻ như bìa cát tông, các vỏ hộp sữa, tranh ảnh, vải làm rối... để thực hiện những phát âm chuẩn sự theo hướng dẫn của cô. - Giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp, biết bảo vệ cái đẹp và bảo vệ môi trường, bảo vệ giọng nói của mình, biết đoàn kết giúp đỡ bạn bè trong khi học, khi chơi để từ đó hình thành các tố chất con người toàn diện về: Đức - Trí - Thể - Mĩ. 3.3. Đối với phụ huynh - Có sự thay đổi về suy nghĩ các bậc phụ huynh đối với việc dạy học của giáo viên trong trường mầm non không đơn thuần chỉ là dạy hát, dạy đọc thơ mà còn dạy trẻ rất nhiều các hoạt động và các lĩnh vực khác, từ đó phụ huynh càng tin tưởng và ủng hộ nhà trường. - Giúp phụ huynh hiểu được vai trò của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 4 - 5 tuổi. Phần 2. NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO TẠI LỚP 4TB2 TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG CỨU 1. Ưu điểm: - Bản thân giáo viên: Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn về chuyên môn, yêu nghề mến trẻ, có khả năng đọc diễn cảm cho trẻ nghe và biết định hướng cho trẻ kể chuyện sáng tạo có hiệu quả, tạo môi trường hoạt động ở lớp tương đối phong phú, nắm vững chuyên môn tâm huyết với nghề, ham học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Qua đó nắm được tâm sinh lý của trẻ và những thói quen của trẻ hàng ngày. Rất tích cực trong việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu quen thuộc. - Về trẻ: Ở trường các cháu được học tập theo đúng độ tuổi nên rất thuận lợi cho quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. - Nhà trường: Ban giám hiệu thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lên chuyên đề văn học, hội thi đồ dùng đồ chơi cho giáo viên học tập và rút kinh nghiệm, luôn sát sao chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chuyên môn. - Phụ huynh: Phụ huynh luôn quan tâm và ủng hộ nhiệt tình mọi hoạt động của lớp. 2. Hạn chế và nguyên nhân: - Bản thân giáo viên: Khi dạy trẻ kể chuyện sáng tạo giáo viên chưa biết vận dụng tích hợp các môn học khác và chưa đầu tư sưu tầm các câu chuyện ngoài chương trình. - Về trẻ: + Số trẻ trong lớp quá đông, diện tích lớp học còn chật hẹp, nề nếp học tập cũng như kiến thức của trẻ còn hạn chế, một số cháu còn nói lắp, nói ngọng, một số cháu phát âm chưa chuẩn nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo. + Một số trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tham gia vào hoạt động. + Đồ dùng trực quan còn ít, chưa đa dạng, phong phú, thẩm mĩ chưa đạt, giá trị sử dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động còn ít . - Nhà trường: Đội ngũ giáo viên biên chế còn thiếu, phòng học còn thiếu nên số học sinh trên một lớp đông. - Phụ huynh: + Phụ huynh đa số làm nghề may và công nhân nên không có thời gian giành cho trẻ nhiều thời gian. + Phụ huynh chưa có kiến thức trong việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ dẫn đến việc phối hợp với giáo viên còn hạn chế. Trước thực trạng trên sau khi nhận và ổn định lớp sau thời gian học, tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, thì kết quả thu được như sau: Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng các biện pháp: Nội dung Sĩ số lớp Đạt Tỉ lệ % Chưa đạt Tỉ lệ % Trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc 31 12 38 19 62 Trẻ nói được câu phức 31 4 13 27 87 Trẻ hứng thú tham gia vào kể chuyện sáng tạo 31 11 35 20 50 Trẻ biết thể hiện giọng điệu phù hợp với nhân vật (trẻ biết kể chuyện sáng tạo) 31 8 26 23 74 - Qua số liệu thống kê cho thấy tình trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế. Tôi thấy cần phải có biện pháp thiết thực để giúp trẻ 4 - 5 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. Từ thực trạng trên với những ưu điểm, hạn chế và kết quả khảo sát trên tôi luôn suy nghĩ phải làm gì và làm thế nào để nâng cao kết quả giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Để khắc phục và giải quyết tình trạng trên tôi đã suy nghĩ và tìm ra một số biện pháp triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo như sau: Chương 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI LỚP 4TB2 TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG CỨU 1. Biện Pháp 1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo - Tạo môi trường cho trẻ hoạt động là rất quan trọng, trong chương trình giáo dục đổi mới lấy trẻ làm trung tâm nếu cô tạo được môi trường hoạt động tốt thì sẽ kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ. Vì thế ngay từ đầu năm học tôi đã đi sâu vào chuyên đề văn học là trang trí môi trường học tập cho trẻ. Đặc biệt là góc văn học, tôi luôn tạo ra góc văn học lôi cuốn và hấp dẫn trẻ, bằng cách đưa hình ảnh nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào góc văn học và một số góc trong và ngoài lớp học thể hiện trên các mảng tường. Vẽ và sưu tầm một số bộ tranh truyện cho trẻ hoạt động hàng ngày. Những câu chuyện trên mảng tường sẽ giúp trẻ tri giác, thảo luận, bàn bạc về câu chuyện đó, từ đó trẻ biết vận dụng kiến thức đó vào kể chuyện sáng tạo. - Bên cạnh đó tôi còn tạo những góc mở cho trẻ hoạt động, tôi đã làm những nhân vật rối dẹt cho trẻ gài, gắn trên những góc mở đó, rồi thì rối tay để đồ dùng được sống động và ngộ nghĩnh, có sự di chuyển được gắn với thực tế, với đời sống hàng ngày. Đây là một số rối tay mà tôi đã làm từ dạ màu. - Ngoài ra tôi còn làm các nhân vật trong các câu chuyện cổ tích thay đổi theo từng chủ đề để trang trí cho góc và những nhân vật đó được ứng dụng vào trong các câu chuyện theo từng chủ đề nhánh. - Tôi còn sử dụng luôn những ngón tay nhỏ bé của trẻ vẽ lên những khuôn mặt của nhân vật để trẻ sử dụng chúng kể chuyện sáng tạo, trẻ rất thích và hứng thú. Ví dụ: Với chủ đề gia đình trong lĩnh vực Phát triển thẩm mĩ (tạo hình) tôi đã vẽ khuôn mặt bố, mẹ, ông, bà, anh, em lên ngón tay và qua đó tôi đã giúp trẻ kể được những câu chuyện sáng tạo về gia đình - Qua những câu chuyện cô kể về gia đình, trẻ biết quan tâm và yêu quý những người thân yêu bên mình, biết làm những việc đơn giản để những người thân được vui lòng. Đồng thời qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ngôn ngữ của trẻ được phát triển, trẻ có vốn từ phong phú hơn, thích kể chuyện sáng tạo hơn về những gì gần gũi thân quen với trẻ. - Ngoài việc chú trọng xây dựng môi trường học tập ở trong lớp tôi còn tận dụng cả những hình ảnh trang trí trên mảng tường ở hành lang, cầu thang, sân trường, cổng trường cũng được tận dụng để trẻ kể chuyện sáng tạo. Trẻ được học với môi trường mới lạ càng hấp dẫn và hứng thú hơn, trẻ sẽ được thỏa sức sáng tạo. - Trong giờ hoạt động góc khi trẻ chơi ở góc nghệ thuật tôi thường cho trẻ vẽ tranh theo ý thích và hướng cho trẻ vẽ tranh theo chủ đề đang học, động viên trẻ kể về bức tranh mình đang vẽ. Từ những hình ảnh trẻ vẽ được trẻ có thể kể theo ý thích cho cô và các bạn cùng nghe. - Kết hợp với việc tích cực làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo tôi còn đưa công nghệ thông tin với các hình ảnh đều là động nên trẻ rất thích giúp hấp dẫn trẻ khi kể chuyện hơn. 2. Biện pháp 2: Dạy trẻ cách sử dụng giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tính cách nhân vật, phù hợp với hoàn cảnh của câu chuyện - Ngoài việc xây dựng môi trường học tập có đầy đủ các loại đồ dùng trực quan đa dạng, phong phú thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo của trẻ thì chúng ta còn phải dạy trẻ sử dụng giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh của câu chuyện, phù hợp với tính cách của nhân vật. - Mỗi nhân vật sẽ có một tính cách khác nhau, tính cách của nhân vật sẽ gắn liền với giọng điệu của nhân vật. Việc sử dụng giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với từng nhân vật, từng hoàn cảnh chính là thổi hồn vào nhân vật, khiến cho tính cách nhân vật được bộc lộ tạo nên sự hấp dẫn của câu chuyện. Ví dụ: Trong giờ dạy trẻ kể chuyện sáng tạo câu chuyện: “Thỏ con thông minh” tôi kể diễn cảm cho trẻ nghe, giúp trẻ hiểu được giọng của Cáo thì phải giữ giằn, gian xảo; Giọng của Thỏ thì hiền lành, nhút nhát. Sau đó cho trẻ bắt chước lại giọng nói của từng nhân vật và đóng vai các nhân vật theo nội dung câu chuyện. 3. Biện pháp 3: Dạy trẻ cách sử dụng đồ dùng trực quan - Khi dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập chuyện tranh sưu tầm bằng cách đọc kể cho trẻ nghe ở các giờ đón, trả trẻ và giờ chơi hàng ngày. Đây là hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là cơ sở cho trẻ có kiến thức vững vàng khi thực hiện kể chuyện sáng tạo. Qua cách làm quen như vậy trẻ biết đánh giá, nhận xét về đặc điểm tính cách của các nhân vật thông qua ngôn ngữ nói của mình. - Bên cạnh đó, tôi còn định hướng cho trẻ quan sát các tranh truyện, xem các video câu chuyện. Đồng thời kết hợp tri giác với đàm thoại giúp trẻ nhận xét, đánh giá nội dung câu chuyện một cách chính xác và nói lên ý tưởng của mình qua sự nhận thức. - Tôi dạy trẻ kể chuyện theo từng nhóm, kết hợp lồng ghép các môn học khác, các trò chơi để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết về thế giới xung quanh cho trẻ. Sau đây là một số cách dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan: - Dạy trẻ sử dụng rối tay: Dạy trẻ sử dụng từng con một, kết hợp với lời nói, ngôn ngữ biểu cảm cùng với cách diễn rối qua cử động các con rối đi lại. - Dạy trẻ ghép tranh kể chuyện: Chọn những tranh mà trẻ thích ghép thành một dải câu chuyện sau đó kể từng tranh kết hợp với lời nói chỉ dẫn thông qua các nhân vật trong tranh. - Dạy trẻ ghép các nhân vật kể chuyện: Chọn những nhân vật mà trẻ thích, sau đó ghép các nhân vật với nhau tạo thành một câu chuyện theo ý tưởng của trẻ. - Dạy trẻ kể chuyện bằng sa bàn: Chọn những nhân vật mà trẻ thích kết hợp di chuyển các nhân vật đó trên sa bàn. Nói đến đâu đưa nhân vật ra đến đó, lời kể đi theo nhân vật sử dụng. - Thông qua các hình thức dạy trẻ, tôi đã tiến hành tổ chức một giờ hoạt động học kể chuyện sáng tạo, chủ điểm thế giới động vật như sau: Câu chuyện: “Cáo, Thỏ và Gà trống” + Bước 1: Hát bài “Gà trống, mèo con và cún con" Hỏi trẻ trong bài hát có những con vật nào, dẫn dắt vào nội dung câu chuyện. + Bước 2: Nghe cô kể câu chuyện sáng tạo của cô, có sử dụng rối kể l lần. Đàm thoại với trẻ về câu chuyện của cô (tên nhân vật, đặc điểm nhân vật, đặt tên cho câu chuyện). + Bước 3: Trẻ đi chọn đồ dùng trực quan mà trẻ yêu thích. Cô gợi mở ý tưởng cho trẻ bằng cách mượn một con vật mà trẻ đã chọn và kể ngắn gọn vài câu để trẻ biết cách kể chuyện sáng tạo. + Bước 4: Trẻ kẻ chuyện sáng tạo theo nhóm, cá nhân. Cô cho trẻ đánh giá và nhận xét câu chuyện của bạn kể. Theo dõi cách sử dụng đồ dùng trực quan của trẻ để cô góp ý nhận xét. - Qua cách làm này, bước đầu tôi đã thành công trong việc thực hiện dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, giúp trẻ linh hoạt sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với ngôn ngữ nói rõ ràng mạch lạc, có kỹ năng tổng hợp về “mắt nhìn, miệng nói, tai nghe, tay sử dụng". - Thông qua các câu chuyện sáng tạo của trẻ, trẻ sử dụng các ngữ điệu ngắt nghỉ để truyền đạt thái độ, tình cảm của mình đối với tác phẩm. Trẻ bắt chước giọng kể diễn cảm của cô, trẻ có thể hiểu một từ dùng với đồ vật này lại có thể vào với các đồ vật khác nữa. Từ đó ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ, vốn từ phong phú thêm. 4. Biện pháp 4: Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo dưới hình thức lồng ghép các hoạt động khác - Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo không chỉ được tiến hành trong giờ làm quen với tác phẩm văn học mà còn được lồng ghép với các hoạt động khác như: âm nhạc, tạo hình, khám phá, toán... Ở các hoạt động này tôi sử dụng những câu chuyện sáng tạo vào phần ổn định hoặc củng cố bài học. * Trong giờ hoạt động ngoài trời: Dạo chơi ở vườn cổ tích - Tôi cho trẻ quan sát Cô Tấm trong vườn cổ tích và đàm thoại cùng trẻ: + Con có biết đây là ai không? + Nhân vật có trong câu chuyện nào? + Trong câu chuyện còn có ai nữa? Sau đó tôi và trẻ cùng kể lại câu chuyện Tấm Cám theo trí tưởng tượng của cô và trẻ. - Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo không chỉ tích hợp trong các hoạt động học mà còn được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trong giờ đón trẻ, tôi trò chuyện với trẻ, kể cho trẻ nghe những câu chuyện sáng tạo nhằm giúp trẻ phân biệt được nhịp điệu, giọng điệu, lời nói của các nhân vật với mục đích khơi gợi sự yêu thích của trẻ, giúp trẻ phát triển tai nghe, sửa ngọng, nói lắp cho trẻ. - Các ngày lễ hội, tôi thường tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, đọc thơ, kể chuyện sáng tạo vào những buổi chơi, hoạt động theo ý thích. Với hình thức này không những khuyến khích động viên những trẻ nhút nhát tham gia mà còn có tác dụng giúp trẻ bộc lộ hết khả năng đọc kể diễn cảm của mình. 5. Biện pháp 5: Tổ chức cho trẻ thi đua kể chuyện sáng tạo - Biện pháp này không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ, biện pháp này giúp tạo hứng thú cho trẻ. Ví dụ: Trong một giờ dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tôi cho trẻ kể theo nhóm. Khi nhóm đã kể xong mời trẻ nhận xét xem nhóm đã kể sáng tạo chưa, sáng tạo ở chỗ nào. Sau đó cô củng cố, nhận xét lại. Mời các nhóm thi đua kể chuyện sáng tạo với nhau. - Với hình thức thi đua như thế này tôi thấy trẻ kể chuyện rất hào hứng và có nhiều sáng tạo, trẻ thích thể hiện mình hơn, kể tự tin hơn, từ ngữ phong phú hấp dẫn hơn. - Tôi luôn động viên khích lệ trẻ để trẻ tích cực tham gia kể chuyện sáng tạo. Từ đó tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ được phát huy, đó chính là động lực để trẻ nỗ lực thi đua cố gắng. 6. Biện pháp 6: Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo - Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo không chỉ ở trường mà còn kết hợp với cả gia đình, đây là một biện pháp không thể thiếu. - Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen văn học, việc đọc sách, kể chuyện cho trẻ nghe là một trong những cách tốt nhất khuyến khích trẻ phát triển ngôn ngữ, trí tưởng tượng và óc sáng tạo. - Trong zalo nhóm phụ huynh tôi thường nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là qua hoạt động kể chuyện sáng tạo. Qua đó phụ huynh thấy được việc phát triển ngôn ngữ của trẻ như thế nào và có biện pháp kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ tại gia đình. - Tôi thường trao đổi với phụ huynh về câu chuyện trẻ đã được kể sáng tạo trên lớp, vận động phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại cho cả nhà nghe hoặc động viên trẻ kể câu chuyện khác, như vậy ngôn ngữ của trẻ được phát huy một cách phong phú đa dạng. - Vận động phụ huynh tự nguyện ủng hộ nguyên vật liệu sẵn có như vải vụn, len vụn, các loại vỏ hộp, chai lọ nhựa, xốp và cùng cô trò làm tranh truyện, rối các nhân vật để phục vụ cho hoạt động thêm phong phú. - Có thể nói công tác tuyên truyền với các phụ huynh là rất quan trọng trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_c.docx